🌞

Javascript prototype chuyên sâu

Sửa bài viết này

Object trong javascript rất là vi diệu. Nó là nền tảng của rất nhiều thứ hay ho trong javascript.

Object là một cặp giá trị key/value. Cách đơn giản nhất tạo một object là obj = {}, thêm các property và phương thức sử dụng dấu chấm

let animal = {}
animal.name = 'Leo'
animal.energy = 10

animal.eat = function (amount) {
  console.log(`${this.name} is eating.`)
  this.energy += amount
}

animal.sleep = function (length) {
  console.log(`${this.name} is sleeping.`)
  this.energy += length
}

animal.play = function (length) {
  console.log(`${this.name} is playing.`)
  this.energy -= length
}

Quá đơn giản. Giờ chúng ta muốn có thêm một animal khác, chúng ta đưa toàn bộ logic này vào bên trong 1 function, cách này gọi là Functional Instantiation hay constructor function

function Animal (name, energy) {
  let animal = {}
  animal.name = name
  animal.energy = energy

  animal.eat = function (amount) {
    console.log(`${this.name} is eating.`)
    this.energy += amount
  }

  animal.sleep = function (length) {
    console.log(`${this.name} is sleeping.`)
    this.energy += length
  }

  animal.play = function (length) {
    console.log(`${this.name} is playing.`)
    this.energy -= length
  }

  return animal
}

const leo = Animal('Leo', 7)
const snoop = Animal('Snoop', 10)

Khi chúng ta muốn tạo một instance mới của Animal, tất cả những gì chúng ta cần làm là gọi lại hàm Animal.

Cách làm này có một điểm hạn chế, các phương thức eat, sleep, play là hoàn toàn giống nhau cho các instance, đồng thời khi tạo một instance mới chúng ta cũng đã vô tình lãng phí bộ nhớ bằng việc khai báo thêm những object mà đôi khi không cần thiết.

Chúng ta sẽ tách các phương thức này ra. Từ ngữ chuyên môn cho vấn đề này là Functional Instantiation với các phương thức dùng chung.

const animalMethods = {
  eat(amount) {
    console.log(`${this.name} is eating.`)
    this.energy += amount
  },
  sleep(length) {
    console.log(`${this.name} is sleeping.`)
    this.energy += length
  },
  play(length) {
    console.log(`${this.name} is playing.`)
    this.energy -= length
  }
}

function Animal (name, energy) {
  let animal = {}
  animal.name = name
  animal.energy = energy
  animal.eat = animalMethods.eat
  animal.sleep = animalMethods.sleep
  animal.play = animalMethods.play

  return animal
}

Các phương thức dùng chung giờ đây nằm ở từng object và refer đến object bên trong của Animal.

Object.create

Nâng cấp thêm chút nữa bằng Object.create. Object.create cho phép bạn tạo một object, nếu không tìm thấy nó sẽ đưa về một object khác để xem có thể tìm thấy property đó không.

const parent = {
  name: 'Stacey',
  age: 35,
  heritage: 'Irish'
}

const child = Object.create(parent)
child.name = 'Ryan'
child.age = 7

console.log(child.name) // Ryan
console.log(child.age) // 7
console.log(child.heritage) // Irish

Trong ví dụ trên, bởi vì children được tạo bởi Object.create(parent), khi nó không tìm thấy property trong children, javascript tự nó biết tìm đến parent object. Trong ví dụ này, child không có property là heritage, mà parent có, nên nó sẽ lấy của parent là Irish

Giờ làm sao chúng ta đơn giản hoá code của Animal? Thay vì thêm tất cả các phương thức dùng chung vào Animal từng thằng một, có thể dùng Object.create để truyền object animalMethods

const animalMethods = {
  eat(amount) {
    console.log(`${this.name} is eating.`)
    this.energy += amount
  },
  sleep(length) {
    console.log(`${this.name} is sleeping.`)
    this.energy += length
  },
  play(length) {
    console.log(`${this.name} is playing.`)
    this.energy -= length
  }
}

function Animal (name, energy) {
  let animal = Object.create(animalMethods)
  animal.name = name
  animal.energy = energy

  return animal
}

const leo = Animal('Leo', 7)
const snoop = Animal('Snoop', 10)

leo.eat(10)
snoop.play(5)

Bây giờ khi gọi leo.eat, javascript sẽ tìm phương thức eat trên object leo. Nếu fail, nó đưa đến animalMethods trong đó có hàm eat

Làm như vậy có thể bị xem là hơi tricky khi quản lý một object độc lập cho các phương thức dùng chung.

Javascript chúng ta có prototype đảm nhiệm việc này mà bạn không cần viết thêm gì cả.

Tất cả function trong Javascript có một property là prototype, nó reference đến một object.

Holy grab? Không tin có thể test

function doThing () {}
console.log(doThing.prototype) // {}

Thay vì viết Object.create(animalMethods), chúng ta cứ dùng luôn object có sẵn là prototype

function Animal (name, energy) {
  let animal = Object.create(Animal.prototype)
  animal.name = name
  animal.energy = energy

  return animal
}

Animal.prototype.eat = function (amount) {
  console.log(`${this.name} is eating.`)
  this.energy += amount
}

Animal.prototype.sleep = function (length) {
  console.log(`${this.name} is sleeping.`)
  this.energy += length
}

Animal.prototype.play = function (length) {
  console.log(`${this.name} is playing.`)
  this.energy -= length
}

const leo = Animal('Leo', 7)
const snoop = Animal('Snoop', 10)

leo.eat(10)
snoop.play(5)

Hy vọng là bạn có giây phút ERECA khi đọc tới đây, như mình đã có. prototype chỉ là một property mà tất cả function trong javascript đều có.

Sâu hơn xa hơn

Tới thời điểm này, chúng ta đã biết

  1. Tạo một function constructor
  2. Thêm phương thức cho function constructor bằng prototype
  3. Sử dụng Object.create để khi fail trỏ đến prototype

Cái này là quá căn bản với các ngôn ngữ lập trình khác, không lẽ javascript lại tệ đến vậy sao, không có một cách chính thống để làm? Có chứ, sử dụng new

Tại sao chúng ta phải đi cả ngàn dặm tới bước này, sao mình không nói toạc luôn ngay từ đầu? Với cách này bạn sẽ nắm rất sâu, hiểu rất rõ new sẽ làm gì bên dưới

Xem lại constructor Animal, 2 phần quan trọng nhất là tạo object và return nó.

function Animal (name, energy) {
  let animal = Object.create(Animal.prototype)
  animal.name = name
  animal.energy = energy

  return animal
}

new thì có gì hót - khi gọi một function sử dụng new, 2 dòng code này sẽ được chạy luôn cho mình và object được tạo ra gọi là this

Cách viết dùng new

function Animal (name, energy) {
  // const this = Object.create(Animal.prototype)

  this.name = name
  this.energy = energy

  // return this
}

Animal.prototype.eat = function (amount) {
  console.log(`${this.name} is eating.`)
  this.energy += amount
}

Animal.prototype.sleep = function (length) {
  console.log(`${this.name} is sleeping.`)
  this.energy += length
}

Animal.prototype.play = function (length) {
  console.log(`${this.name} is playing.`)
  this.energy -= length
}

const leo = new Animal('Leo', 7)
const snoop = new Animal('Snoop', 10)

Không dùng new, lỗi

function Animal (name, energy) {
  this.name = name
  this.energy = energy
}

const leo = Animal('Leo', 7)
console.log(leo) // undefined

WTF? Cả đống này chỉ là để làm cái class trong các ngôn ngữ khác thôi ư?

Đúng. Trước thời ES6, javascript không có vụ class này, chúng ta dùng như vậy đấy.

Vậy nếu bạn đang đọc bài này, thì bạn đã qua thời ES6, ES7, chúng ta có cách chính thống để làm. Bên dưới ES6 thì nó cũng làm i chang như vậy thôi, chẳng qua là bạn được viết bằng cách có "gu" hơn, chứ bên dưới nó vẫn implement như thế.

class Animal {
  constructor(name, energy) {
    this.name = name
    this.energy = energy
  }
  eat(amount) {
    console.log(`${this.name} is eating.`)
    this.energy += amount
  }
  sleep(length) {
    console.log(`${this.name} is sleeping.`)
    this.energy += length
  }
  play(length) {
    console.log(`${this.name} is playing.`)
    this.energy -= length
  }
}

const leo = new Animal('Leo', 7)
const snoop = new Animal('Snoop', 10)

Một số phương thức với prototype nên biết

Lấy tất cả prototype của function

Object.getPrototypeOf()

function Animal (name, energy) {
  this.name = name
  this.energy = energy
}

Animal.prototype.eat = function (amount) {
  console.log(`${this.name} is eating.`)
  this.energy += amount
}

Animal.prototype.sleep = function (length) {
  console.log(`${this.name} is sleeping.`)
  this.energy += length
}

Animal.prototype.play = function (length) {
  console.log(`${this.name} is playing.`)
  this.energy -= length
}

const leo = new Animal('Leo', 7)
const prototype = Object.getPrototypeOf(leo)

console.log(prototype)
// {constructor: ƒ, eat: ƒ, sleep: ƒ, play: ƒ}

prototype === Animal.prototype // true

Có 2 điểm quan trọng trong đoạn code trên

  • 1 là chỗ constructor cũng được liệt kê ra như một hàm, như vậy bất kỳ instance nào cũng có thể gọi đến constructor bằng instance.constructor
  • 2 là nếu so sánh Object.getPrototypeOf(leo) === Animal.prototype là đúng.

Xác định một property có tồn tại trong prototype không

.hasOwnProperty()

const leo = new Animal('Leo', 7)

for(let key in leo) {
  if (leo.hasOwnProperty(key)) {
    console.log(`Key: ${key}. Value: ${leo[key]}`)
  }
}

kiểm tra một object có phải là một instance của Class

object instanceof Class

function Animal (name, energy) {
  this.name = name
  this.energy = energy
}

function User () {}

const leo = new Animal('Leo', 7)

leo instanceof Animal // true
leo instanceof User // false

Lưu ý về arrow function

Do arrow function không có this bên trong nó, không thể dùng nó như một constructor function

const Animal = () => {}
const leo = new Animal() // Error: Animal is not a constructor

Đồng thời arrow function cũng sẽ không có prototype

const Animal = () => {}
console.log(Animal.prototype) // undefined

A Beginner's Guide to JavaScript's Prototype

Initializing...